Khi làm về những khoản dự phòng và nợ tiềm tàng, kế toán cần chú ý gì?

09/03/2017 08:46

Dự phòng phải trả dựa trên số ước lượng đáng tin cậy, ghi nhận nghĩa vụ nợ như 1 ước lượng kế toán. Nó chưa về giá trị hoặc thời gian trả tiền.

 

1 . Phân biệt dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng.

 

Toàn bộ những khoản dự phòng phải trả đều là nợ tiềm tàng vì chúng ko được xác định một cách chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Tuy nhiên, trong những khoản nợ tiềm tàng có các khoản ko thoả mãn điều kiện để ghi nhận 1 khoản nợ phải trả thông thường và ko có cơ sở đáng tin cậy để ước tính. Đấy là khoản nợ tiềm tàng.

 

VAS 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” phân biệt rõ các khoản dự phòng phải trả với các khoản nợ tiềm tàng cụ thể như sau:

 

Những khoản dự phòng phải trả là những khoản đã được ghi nhận là nợ phải trả vì nó có nghĩa vụ về nợ phải trả ngày nay và chắc chắn sẽ làm giảm sút những lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đấy. Và do giả thiết đưa ra một ước tính tin cậy nên những khoản dự phòng cần phải được coi xét và điều chỉnh lại vào mỗi kỳ kế toán lập Bảng cân đối kế toán để phản ánh toàn bộ và hợp lý nghĩa vụ nhận nợ của Tổ chức.

 

Các khoản nợ tiềm tàng là những khoản không được ghi nhận là những khoản nợ phải trả thường ngày . Vì những khoản nợ thường xảy ra còn khoản nợ tiềm tàng thì chưa chắc chắnxảy ra. Những khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra ko theo dự kiến ban đầu do đó chúng phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút kinh tế có xảy ra hay ko.

Kế toán không trình bày thông tin về khoản nợ tiềm tàng vào Bảng cân đối kế toán vì không ghi nhận là nợ phải trả. Nhưng phải ban bố trong Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giúp người sử dụng thông tin vốn đầu tư đưa ra nhận sâu sắc hơn về tình hình vốn đầu tư của Tổ chức.

 

2 . Phân biệt dự phòng phải trả với các khoản dự phòng khác

 

Để hiểu rõ hơn về bản chất của những khoản dự phòng làm cơ sở cho việc ghi nhận và mô tả thông tin trên BCTC, cần phân biệt dự phòng phải trả và dự phòng khác như dự phòng giảm giá trị tài sản và quỹ dự phòng tài chính.

 

Dự phòng giảm giá trị tài sản (như dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng khuyến mại hàng tồn kho, dự phòng khuyến mãi đầu tư tài chính): được phân loại là khoản điều chỉnh giảm tài sản, nhằm phản ánh giá trị tài sản, ko vượt quá trị giá thuần có thể thực hiện; và được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ với mức tối đa là giá gốc tài sản.

 

Dự phòng phải trả (như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, dự phòng tái cơ cấu Cty,…) được phân loại là nợ phải trả, nhằm phản ảnh tất cả nghĩa vụ nợ của DN tại ngày lập báo cáo tài chính, và ghi nhận vào chi phí trong kỳ với mức ước lượng đáng tin cậy.

 

Quỹ dự phòng vốn đầu tư: được phân loại là vốn chủ sở hữu, nhằm tạo nguồn dự trữ nguồn vốn cho DN, và được trích lập từ lợi nhuận kế toán sau thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Hy vọng bài viết trên giúp các bạn phân biệt rõ ràng được dự phòng phải trả với các khoản khác trong Tổ chức.

 

Thong ke