Những khái niệm trong giao dịch ngoại tệ

07/03/2017 15:30

 

1 . Các khái niệm cơ bản

 

+ Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập BCTC.

+ Ngoại tệ: là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một Cty.

Tỷ giá hối đoái: là tỷ giá trao đổi giữa 2 đơn vị tiền tệ.

+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái: là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng với một số lượng ngoạt tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau, gồm:

- Chênh lệch tỷ giá phát sinh (còn được gọi là chênh lệch tỷ giá đã thực hiện) là chênh lệch tỷ giá hình thành khi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thanh toán hay thu hồi những khoản nợ có gốc ngoại tệ do tỷ giá lúc trả tiền (hay thu hồi) khác với tỷ giá hình thành những khoản nợ

Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại những khoản mục tiền tệ (còn gọi là chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện) là chênh lệch tỷ giá hình thành khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá cuối kỳ.

+ Tỷ giá hối đoái cuối kỳ: là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.

+ Các khoản mục tiền tệ: là tiền và các khoản tương đương tiền thực có, các khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng 1 lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được.

+ Các khoản mục phi tiền tệ: là các khoản mục chẳng phải là các khoản mục tiền tệ.

+ Giá trị hợp lý: là trị giá tài sản có thể được trao đổi hoặc trị giá một khoản nợ được thanh toán 1 cách tự nguyện giữa các đối tác có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

 

2. Kế toán ghi nhận ban đầu những giao dịch bằng ngoại tệ

 

Một giáo dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu trả tiền bằng ngoại tệ. Bao gồm những giao dịch phát sinh lúc 1 Cty thực hiện các nghiệp vụ sau:

+ Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ.

+ Vay hoặc cho vay những khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ.

+ Trở thành 1 đối tác (một bên) của 1 hợp đồng ngoại hối chưa thực hiện.

+ Mua hoặc thanh lý những tài sản, phát sinh hoặc thanh lý các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ.

+ Dùng một loại tiền tệ này để mua hoặc bán hoặc đổi lấy 1 loại tiền tệ khác.

1 giao dịch bằng ngoại tệ phải được định khoản và kế toán thực tế ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.

Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho đầy đủ các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuấn/ tháng đấy. Nếu như tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì Tổ chức không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.

 

3. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái.

 

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh lúc trả tiền những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của 1 Công ty theo những tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã ghi nhận ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong BCTC trước, được xử lý như sau:

+ Trong quá trình đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của Công ty mới có mặt trên thị trường. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu cơ xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối Năm tài chính được phản ảnh luỹ kế, biệt lập trên Bảng cân đối kế toán. lúc TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu cơ xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí SXKD chỉ mất khoảng tối đa 5 năm.

+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành Tài sản cố định của Công ty đang hoạt động. Chênh lệch tỷ gái hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và thẩm định lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối Năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong Niên độ tài chính, không tính chênh lệch tỷ giá hối đoái mà DN sử dụng phương tiện tài chính để đề phòng rủi ro hối đoái.

+ Đối với Cty sử dụng công cụ tài chính để đề phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. DN không được thẩm định lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ dụng cụ để phòng ngừa rủi ro hối đoái.

 

4. BCTC tại ngày lập Bảng cân đối kế toán

 

Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán những khoản mục liên hệ giao dịch ngoại tệ được báo cáo như sau:

+ Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ

+ Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch

+ Những khoản mục phi tiền tệ được xác định theo trị giá hợp lý bằng ngoại tệ phải báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định trị giá hợp lý.

 

 

 

Thong ke