Mã số doanh nghiệp là gì? Cấu trúc và nguyên tắc cung cấp mã số thuế

04/03/2017 17:24

1. Mã số thuế DN là gì ?


Mã số thuế DN là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là pháp luật về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý hợp nhất trên khuôn khổ toàn quốc

 

2. Cấu trúc của mã số thuế


Mã số thuế DN được cấu trúc là 1 dãy số được chia thành những nhóm như sau:


a. Nhóm mã số thuế mười số

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10

– Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh giấc cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh.

– Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số trình tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

 

b. Nhóm mã số thuế mười ba số:

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 N11N12N13

– Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho đơn vị chính và Công ty thành viên.

– Ba chữ số N11N12N13 là những số thứ tự từ 001 đến 999 được cấp cho từng đơn vị trực thuộc của đơn vị chính và DN thành viên.

 

3. Nguyên tắc cấp mã số thuế


a/ Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt giai đoạn hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả những loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả tình huống người nộp thuế kinh doanh nhiều chuyên ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh tại những địa bàn khác nhau.


– Mã số thuế Cty đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức, Công ty kinh doanh khi không còn tồn tại thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
– Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ Cty cá nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc 1 tư nhân ko đổi thay trong suốt cuộc đời của cá nhân đấy, kể cả tình huống đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đấy kinh doanh trở lại.


b/ Mã số thuế DN 10 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 ) được cấp cho:

– Mã số thuế 10 số được cấp cho:

+ Cty, hộ gia đình, tư nhân có hoạt động SXKD và cung cấp DV, hàng hóa.

+ Tư nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

+ Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của luật pháp.

+ Công ty được ủy quyền thu phí, lệ phí.

+ Doanh nghiệp nước ngoài ko có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam thích hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

+Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: Ban quan lý công trình, những đơn vị sự nghiệp, những DN, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng trợ giúp từ nước ngoài.

+Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.


c/ Mã số thuế Doanh nghiệp 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:


– Các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng, nhà máy của các Công ty có hoạt động sxkd và kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế (trừ những Chi nhánh của Cty nước ngoài mà trụ sở chính của Công ty đặt tại nước ngoài);
– Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc với Tổng công ty;
– Nhà thầu tham gia hợp đồng tìm kiếm, điều tra và khai thác dầu khí (trừ nhà thầu điều hành hợp đồng); nhà thầu, nhà thầu phụ ko trực tiếp nộp thuế với cơ quan Thuế;
– Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty; trực thuộc Cty có phát sinh trách nhiệm thuế;
– Chủ Cty cá nhân, cá nhân, chủ hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn huyện, thị xã, thị xã hoặc tỉnh khác nhau thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp các mã số thuế 13 số để kê khai nộp thuế cho những cơ sở, cửa hàng kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, cửa hàng này;
– Xã viên hợp tác xã, những cá nhân, nhóm cá nhân thuộc những Cty kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế;
– Các văn phòng quản lý công trình từng hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt nam.
– Những đối tượng quy định tại điểm này được gọi là những “Đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có những đơn vị trực thuộc được gọi là “Đơn vị chủ quản”. các đơn vị trực thuộc ko phân biệt hình thức hạch toán độc lập hay định khoản phụ thuộc đều được cấp mã số thuế 13 số.
– Các đơn vị trực thuộc chịu sự điều hành của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào “Bản kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số. Trường hợp đơn vị chủ quản ko kê khai bổ sung đơn vị trực thuộc thì các đơn vị này phải thực hiện kê khai đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế 10 chữ số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế.

 

Thong ke