Khóa học
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
11/08/2015 09:48
1. Giá tính thuế giá trị gia tăng:
Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và được xác định như sau:
• Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
• Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài.
• Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
• Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu cuả bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
• Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuếcuả hàng hoá đó bán trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả gốp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
• Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
• Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuếđược quy định như sau:
· Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế cuả công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện. ·
Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. ·
Ðối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vịtham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị công trình nhận thầu.
• Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuếđược xác định bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuảhàng hoá, dịch vụ).
• Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoà do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán ra.
• Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.
• Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Giá chưa có thuếđược xác định như sau: Giá tính thuếđối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chếđộ cuả Nhà nước không tính vào doanh thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính đối với các khoản phụ thu này.
Bài viết tham khảo thêm: Sự giống và khác nhau giữa thuế GTGT với thuế doanh thu
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Một số nước thực hiện cơcấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%), Italia (38%)...
Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)...
Theo thông lệ chung, Luật thuế gía trị gia tăng của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu và một số hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của dân cư.
Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế suất là: 0 % ,5 % , 10 % và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.
Mức thuế suất 20 % áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ như vàng, bác, đá qúy, dịch vụ môi giới...
Nước ta đang trong giai đoạn đầu áp dụng Luật thuế VAT nên việc quy định các mức thuế suất áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ chưa phù hợp và Chính phủđang từng bước sửa đổi, bổ sung các mức thuế suất cho phù hợp với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể.
Do đó tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ là khác nhau.
Có thể bạn quan tâm: Khóa học thực hành kế toán thuế với mục đích là kê khai các loại thuế cơ bản, hướng dẫn làm quyết toán thuế